1. Head_

    Dê Húc Càn

    (1.10.1934 - 21.11.1987)
    Ad-25-TSu-2301360532 Ad-25-TSu-2301360532

     

     

    1. Link Tác Phẩm và Tác Giả
    2. Tiểu Sử Thi Sĩ Vũ Hoàng Chương (Học Xá) Ad-23-Index Ad-23-Index = (Ad-23-468x60created-2-1-10) (Học Xá)

      TIỂU SỬ

      VŨ HOÀNG CHƯƠNG (1915 - 1976) (*)


      Chính quán: Xã Phù Ủng, huyện Ðường Hào, phủ Thượng Hồng, tỉnh Hưng Yên.

      Sinh quán: thành phố Nam Ðịnh

      Năm sinh: Ất Mão (1915), tháng Tư, ngày mồng Một, trên giấy khai sinh đã ghi 5.5.1916.

      Gia đình khoa bảng giàu có. Bố tên Vũ Thiện Thuật, làm tri huyện, mất 1941; mẹ họ Hoàng, hay chữ và chơi đàn nguyệt, buôn gạo tại Bến Thóc, Nam Ðịnh, mất tại Sài Gòn, 1961, (?).

      Học chữ Hán từ khi lên năm tuổi, học tiểu học tại Nam Định.

      1931: Vào trường Trung học Albert Sarraut, Hà Nội.

      1937-1938: Tú tài Pháp, phần I Cổ ngữ, phần II Toán.

      1938: Học Luật tại Hà Nội.


      1939: Thôi học, ra làm việc Hỏa Xa, ngạch phó thanh tra, phụ trách đoạn đường Vinh - Na Sầm.

      1940: Tự xuất bản Thơ Say, nhà Cộng Lực ấn loát và phát hành. Nxb Nguyễn Ðình Vượng tái bản 1971, Sài Gòn.

      1941: Thôi việc ở Hỏa Xa, học ban Toán Ðại Cương tại đại học Khoa Học vừa mới thành lập tại Hà Nội.

      1942: Thôi học, xuống Hải Phòng dạy cho một tư thục. Trở về Hà Nội lập ban kịch Hà Nội cùng với Chu Ngọc và Nguyễn Bính. Diễn vở kịch thơ Vân Muội tại Nhà Hát Lớn Hà Nội (12.12.1942). Gặp gỡ Đinh Thục Oanh, chị ruôt nhà thơ Đinh Hùng, thành hôn 1944.

      1943: Xuất bản tập Mây, nxb Ðời Nay, Hà Nội (Nxb Văn Học, Hà Nội tái bản 1991, 1995. Nxb Hội Nhà Văn, TP/HCM 1992).

      1944: Xuất bản tập kịch thơ, gồm ba vở: Vân Muội, Trương Chi, Hồng Diệp; nxb Anh Hoa, Hà Nội.

      1945: Về Nam Ðịnh, diễn vở kịch thơ Lên Ðường của Hoàng Cầm (sau Cách Mạng tháng 8).

      1946: Tản cư về vùng duyên hải Nam Ðịnh (Khu Ba).

      1948: Xuất bản tập Thơ Lửa cùng với Ðoàn Văn Cừ, Thái Nguyên; do cơ quan Kháng Chiến Liên Khu 3.    

      Sang tỉnh Thái Bình dạy học.

      1950: Hồi cư về Hà Nội.>

      1951: Cho diễn vở kịch thơ Tâm Sự Kẻ Sang Tần; dạy học cho một tư thục, môn Toán Lý Hóa, rồi dạy Việt văn và tiếp tục mãi môn này cho đến 1975.

      1952: Diễn kịch thơ Thằng Cuội.

      1953: Ðăng báo kịch thơ Cô Gái Ma.

      1954: Rừng Phong, nxb Phạm Văn Tươi, Sài Gòn, trước hiệp định Genève. Di cư vào Nam, khoảng tháng 8 năm đó, và định cư tại Sài Gòn cho đến 1976.

      1959: Hoa Ðăng, nxb Văn Hữu Á Châu (tháng 7). Tập thơ này được giải thưởng Toàn quốc về thơ. Tham dự hội nghị Thi Ca Quốc Tế cứ hai năm họp một lần tại tỉnh Knokke-Le Zoute, nước Bỉ (tháng 9).

      1960: Tự tái bản hai tập Thơ Say và Mây in chung vào một tập mang tên Mây.

      Xuất bản tập Cảm Thông (nhan đề Anh ngữ là Communion), gồm sáu bài thơ mới sáng tác sau cuộc Âu du và chín bài cũ lựa chọn lấy tính cách tiêu biểu; do Nguyễn Khang phiên dịch và xuất bản. 

      Tái bản Vân Muội, Trương Chi, Hồng Diệp, do nxb Nguyễn Ðình Vượng.

      1961: Kịch thơ Tâm Sự Kẻ Sang Tần, nxb Lửa Thiêng.

      Tập thơ Tâm Tình Người Ðẹp (nhan đề Pháp ngữ là Les 28 Etoiles) gồm 42 bài thơ Nhị thập bát tú, kèm theo bản dịch của nữ thi sĩ Bỉ Simone Kuhnen de La Coeuillerie, nxb Nguyễn Khang.

      1962: Tự xuất bản tập Trời Một Phương.

      1963: Xuất bản tập Thi Tuyển (nhan đề Pháp ngữ là Poèmes Choisis) kèm theo bản dịch của Simone Kuhnen de La Coeuillerie: do nhà xuất bản Nguyễn Khang (tháng 3).

      Sáng tác bài thơ Lửa Từ Bi ca ngợi Hòa thượng Thích Quảng Đức tự thiêu, tháng 7. Xuất bản tập Lửa Từ Bi, do nhóm Thanh Tăng (tháng 12).

      1964: Tham dự hội nghị Văn Bút Á Châu họp tại Bangkok, thủ đô Thái Lan.

      1965: Tham dự hội nghị Văn Bút Quốc Tế họp tại tỉnh Bled, Nam Tư cũ.

      1966: Xuất bản tập Ánh Trăng Ðạo, do Nha Tuyên Úy Phật Giáo (tháng 7); xuất bản tập Die Achtund - Zwanzig Sterne, thơ dịch ra Ðức ngữ, do nhà Hoffmann Und Campe, tỉnh Hamburg, Ðức. Dịch giả là thi sĩ Áo Kosmas Ziegler (tháng 10).

      1967: Tham dự hội nghị Văn Bút Quốc Tế họp tại Abidjan, thủ đô Côte d'Ivoire (Phi Châu). Xuất bản tập Bút Nở Hoa Ðàm, do nhà xuất bản Vạn Hạnh (tháng 12).

      1968: Xuất bản Nhị Thập Bát Tú I, nxb Văn Uyển; tập II, nxb Lửa Thiêng. Cành Mai Trắng Mộng, nxb Văn Uyển.

      1969 - 1973: Chủ Tịch Trung Tâm Văn Bút Việt Nam.

      1970: Ta Ðợi Em Từ Ba Mươi Năm, nxb An Tiêm, Sài Gòn, in hai 2 lần. Tái bản tại California, Mỹ. 

      Tân Thi, nxb Nam Chi, Sài Gòn;

      Loạn Trung Bút, tùy bút, văn diễn thuyết, nxb Khai Trí.

      1971: Ngồi Quán, nxb Lửa Thiêng.

      Ðời Vắng Em Rồi Say Với Ai, nxb Lửa Thiêng (Phần I: Tuổi học trò, 17 bài thơ đầu tay 1936 - 1939).

      1974: Chúng Ta Mất Hết Chỉ Còn Nhau, nxb Rừng Trúc, Paris.

      Ta Ðã Làm Chi Ðời Ta, hồi ký, nxb Trương Vĩnh Ký, Sài Gòn. Nxb Hội Nhà Văn tái bản, TP/HCM, 1993.


      1975: Gia đình từ đường Phan Ðình Phùng dời về Phú Nhuận ở nhà bà Mộng Tuyết, rồi dời về Khánh Hội ở chung với bà Ðinh Hùng, em dâu.

      1976: Bị bắt ngày 13/4, giam tại khám Chí Hòa. Bệnh nặng đưa về nhà một thời gian ngắn thì mất, lúc 23 giờ ngày 6.9.1976, nhằm ngày 13 tháng 8 năm Bính Thìn.

      Bà Vũ Hoàng Chương qua đời ngày 7/5/2005 tại TP/HCM.

      Ðặng Tiến

      (sưu tầm và cập nhật
      Orléans, Tết Dương lịch 2007)

      Ghi Chú:

      (*) Trích từ Thế Kỷ 21 số 213&214 tháng 1&2 năm 2007.


      1) Tập thơTâm Tình Người Đẹp do thi sĩ Ý, LIONELLE FIUMI đề tựa. Tập Thi Tuyển do thi sĩ Pháp ANDRE GUIMBRETTIERE, giáo sư trường Quốc gia sinh ngữ Đông phương (Paris) đề tựa. Tập DIE ACHTUNDZWANZIG STERNE do thi sĩ Đức RUDOLF HAGELSTANGE đề tựa. Các tập thơ Lửa Từ Bi, Ánh Trăng Ðạo và Bút Nở Hoa Ðàm đã lần lượt được Thượng Tọa Trí Quang, Tâm Giác và Ðức Nhuận đề tựa.

      2) Các tập Rừng Phong, Hoa Ðăng, Mây (lần tái bản) Vân Muội (cả lần in thứ nhấ và lần in thứ hai), Tâm Tình Người Ðẹp đều do thi sĩ Ðinh Hùng vẽ bìa, nền hoặc phụ bản.

      Tập Mây (lần in thứ nhất, 1943) do họa sĩ Tô Ngọc Vân vẽ bìa và nền; bản năm 1992; Nguyễn Trung vẽ bìa.

      Tập Trời Một Phương do họa sĩ Hoàng Lập Ngôn vẽ bìa (từ 1952).

      Tập Bút Nở Hoa Ðàm, do họa sĩ Nguyễn Gia Trí vẽ bìa.

      Ta Ðợi Em Từ Ba Mươi Năm, do họa sĩ Duy Thanh, rồi họa sĩ Hồ Thành Ðức vẽ bìa.

      Ðời Vắng Em Rồi Say Với Ai, hoa sĩ Văn Thanh vẽ bìa.


      Ad-25-TSu-2301360532 Ad-25-TSu-2301360532


      Bài viết của Vũ Hoàng Chương:


      Bài Viết Của Tác Giả

      - Bài Ca Sông Dịch Thơ  16.11.2012

      - Sao Lại Thế Được Bút ký  16.11.2012

      - Đọc lại Nguyễn Du Thơ  ..2008

      - Trước một ngày trao Thơ  ..2008

      - Hồ Xuân Hương Thơ  ..2008

      - Bà Huyện Thanh Quan Thơ  ..2008

      - Cao Bá Quát Thơ  ..2008

      - Thị Lộ Thơ  ..2008

      - Đọc Thôi Hộ Thơ  ..2008

      - Trang Thơ Vũ Hoàng Chương Thơ  ..2008

      - Hoàng Hạc Lâu (Dịch bài Hoàng Hạc Lâu của Thôi Hiệu Thơ  ..2008

      - Ba Trăm Năm Sau (Họa Thơ Bàng Bá Lân) Thơ  ..2008

      - Thơ Cảm Xuân (Họa Thơ Nguyễn Khuyến) Thơ  ..2008

      - Thơ Tự Thọ (Họa Thơ Dương Khuê) Thơ  ..2008

      - Thơ Khóc Tết (Họa Thơ Tản Đà) Thơ  ..2008

      - Tết Bính Thìn (1976) Thơ  ..2008

      - Bài Ca Bình Bắc (Trần Lãng Minh ngâm) Thơ  ..2008

      Ad-22 Ad-22


    3. Tiểu Sử (Học Xá) Ad-31 Ad-31 = QC_250-250 (Học Xá)

      Tiểu Sử:

       

      ,  Bùi Vĩnh Phúc,  Cao Tiêu,  Choé,  Chu Trầm Nguyên Minh,  Cung Tiến,  Du Tử Lê,  Dương Nghiễm Mậu,  Hồ Trường An,  Hồ Đình Nghiêm,  Hoàng Dung,  Hoàng Ngọc Hiển,  Huy Phương,  Huỳnh Hữu Ủy,  Khái Hưng,  Khuất Đẩu,  Lâm Chương,  Lãng Nhân,  Lê Hữu,  Lê Văn Trung,  Luân Hoán,  Lương Thư Trung,  Mai Thảo,  Minh Đức Hoài Trinh,  Ngô Nguyên Nghiễm,  Ngô Thế Vinh,  Ngu Yên,  Nguiễn Ngu Í,  Nguyễn Hưng Quốc,  Nguyễn Hữu Bào,  Nguyên Khai,  Nguyễn Lệ Uyên,  Nguyễn Mạnh Trinh,  Nguyễn Nho Sa Mạc,  Nguyễn Phan Thịnh,  Nguyễn Phước,  Nguyễn Sỹ Tế,  Nguyễn Tà Cúc,  Nguyễn Thị Thanh Bình,  Nguyễn Văn Lục,  Nguyễn Văn Sâm,  Nguyễn Vy Khanh,  Nguyễn Xuân Hoàng,  Nguyễn Xuân Vinh,  Nguyễn Đình Toàn,  Nhất Linh,  Nhất Tuấn,  Phạm Khắc Hàm,  Phạm Ngọc Lư,  Phạm Phú Minh,  Phạm Quốc Bảo,  Phạm Thế Ngũ,  Phạm Tín An Ninh,  Phạm Văn Nhàn,  Phan Lạc Phúc,  Phan Ni Tấn,  Phan Tấn Hải,  Phan Thanh Tâm,  Phương Tấn,  Quỳnh Giao,  Song Thao,  T. V. Phê,  Tạ Tỵ,  Tâm Thanh,  Thái Công Tụng,  Thái Tú Hạp,  Thái Văn Kiểm,  Thanh Lãng,  Thanh Thương Hoàng,  Thảo Ca,  Thảo Trường,  Thu Nhi,  Thụy Khuê,  Tô Thẩm Huy,  Trần Doãn Nho,  Trần Hoài Thư,  Trần Hồng Châu,  Trần Hồng Văn,  Trần Huy Bích,  Trần Long Hồ,  Trần Mạnh Hảo,  Trần Mộng Tú,  Trần Ngọc Ninh,  Trần Thị Nguyệt Mai,  Trần Thúc Vũ,  Trần Trung Đạo,  Trần Văn Nam,  Trần Yên Hòa,  Trịnh Bình An,  Trịnh Cung,  Trịnh Thanh Thủy,  Trịnh Y Thư,  Trùng Dương,  Trường Kỳ,  Tưởng Năng Tiến,  Văn Cao,  Văn Quang,  Viên Linh,  Vĩnh Hảo,  Võ Phiến,  Võ Đình,  Vũ Hoàng Chương,  Vương Trùng Dương,  Xuân Thao,  Xuân Vũ,  Y Uyên,  Đàm Trung Pháp,  Đặng Tiến,  Đào Anh Dũng,  Đào Như,  Đinh Cường,  Đỗ Quang Em,  Đỗ Quý Toàn,  Đỗ Tiến Đức,  Đỗ Trường,  Đoàn Thêm,  Đông Hồ,  

       

  2. © Hoc Xá 2002

    © Hoc Xá 2002 (T.V. Phê - phevtran@gmail.com)