|
Dương Quảng Hàm(14.7.1898 - 19.12.1946) |
|
|
VĂN HỌC |
GIAI THOẠI | TIỂU LUÂN | THƠ | TRUYỆN | THỜI LUẬN | NHÂN VẬT | ÂM NHẠC | HỘI HỌA | KHOA HỌC | GIẢI TRÍ | TIỂU SỬ |
Thơ Văn Trần Yên Hoà & Bằng hữu
Đông Hồ sinh năm 1906 (Bính Ngọ) tại làng Mỹ Đức, Hà Tiên. Ông mồ côi cha mẹ, được bác ruột (Lâm Hữu Lân) nuôi dạy và đặt tiểu tự cho ông là Quốc Ty, tự Trác Chi; tên đăng ký hộ tịch: Lâm Tấn Phác. Ông là một nhà giáo nhiệt tình với văn hóa dân tộc. Ông đã từng cộng tác với các tạp chí Nam Phong, Trung Bắc tân văn, Phụ Nữ tân văn, Đông Pháp thời báo, Việt Dân, Mai, Tri Tân. Ngoài bút hiệu Đông Hồ, ông còn dùng các bút hiệu: Thủy Cổ Nguyệt, Đại Ẩn Am, Nhị Liễu Tiên Sinh.
- Năm 1926 - 1934: ông lập Trí Đức học xá chuyên dạy Việt ngữ, cổ động người Việt tin tưởng ở tương lai tiếng Việt. Thời kỳ này ông cộng tác với báo Nam Phong do Phạm Quỳnh chủ trương đến khi báo đình bản (1935).
- Năm 1935: xuất bản tuần báo Sống ở Sài Gòn nhưng chỉ ra được vài chục số thì đình bản vì không tự túc nổi; ông phải về lại Hà Tiên sinh sống và chuyên nghiên cứu văn học miền Nam.
- Năm 1945: tham gia kháng chiến chống Pháp một thời gian rồi ngưng và trở lên Sài Gòn.
- Năm 1950: sáng lập nhà xuất bản Bốn Phương và nhà sách Yiểm Yiểm Thư Trang.
- Năm 1953: xuất bản tập san Nhân Loại để yểm trợ cho nhà xuất bản và nhà sách nêu trên. Đến giữa năm 1964, tất cả đều ngưng hoạt động.
- Năm 1964: ở ẩn tại Quỳnh Lâm thư thất thuộc ngoại ô Sài Gòn.
- Năm 1965: ông được mời phụ trách môn Văn học miền Nam tại trường Đại học Văn Khoa Sài Gòn. Ông mất ngày 25-3-1969 (8-2 năm Kỷ Dậu) lúc đang đứng trên bục giảng cho sinh viên.
Ngoài thơ, Đông Hồ còn viết văn, ký, khảo cứu, văn học sử. Về văn, ông viết từ văn xuôi biền ngẫu đến văn xuôi hiện đại. Ông có tiếng khi viết cho báo Nam Phong do Phạm Quỳnh chủ trương và nổi tiếng nhất với bài ký Linh Phượng, tức Trác Chi Lệ Ký tập và bài Phú Đông Hồ.
- Thơ Đông Hồ (Văn Học Tùng Thư, Nam Ký Thư Quán, Hà Nội xuất bản, 1932): thơ sáng tác từ năm 1922 đến 1932.
- Lời Hoa (Trí Đức Học Xá, Hà Tiên xb, 1934): các bài Việt Văn của học sinh Trí Đức Học Xá đã nhuận sắc.
- Linh Phượng (Nam Ký Thư Quán, Hà Nội xb, 1934): tập lệ ký khóc vợ, vừa thơ vừa văn xuôi, đăng ở Nam Phong t. XXII, số 128.
- Cô Gái Xuân (Vị Giang Văn Khố Nam Định xb, 1935): thơ sáng tác trong khoảng 1932 - 1935.
- Những lỗi thường lầm trong sự học Quốc văn (Trí Đức Học Xá xb, 1936): soạn chung với Trúc Hà.
- Hà Tiên thập cảnh (Bốn Phương xb, 1960): in chung với Đường Vào Hà Tiên của Mộng Tuyết thất tiểu muội.
- Trinh Trắng (Bốn Phương xb, 1961): thi tuyển.
- Truyện Song tinh (Bốn Phương xb, 1962): sao lục, khảo cứu truyện Song Tinh Bất Dạ.
- Chi lan đào lý (1965): tùy bút.
- Năm ba điều nghĩ về Truyện Kiều (1965): thuyết trình nhân dịp kỷ niệm 200 năm sinh Nguyễn Du.
- Bội lan hành (1969).
- Úc Viên thi thoại(1969).
- Đăng đàn (1969).
- Dòng Cổ Nguyệt (1969).
- Văn học miền Nam: văn học Hà Tiên (1970): những bài giảng ở Đại học Văn khoa Sài Gòn.
- Thăm đảo Phú Quốc (Nam Phong, t. XXI, số 124, 1927).
- Hà Tiên Mạc thị sử (Nam Phong, t. XXV, số 143, 1929): nhóm Chiêu Anh các.
- Chuyện cầu tiên ở Phượng thành (1932).
- Trang thơ & văn Đông Hồ Thơ .2.2006
© Hoc Xá 2002 (T.V. Phê - phevtran@gmail.com) |