NĂM & THỜI THẾ1533 LÊ TRUNG HƯNG (1533-1789) Trịnh / Nguyễn 1740 Trịnh Doanh được lập làm Chúa (40-67) 1767 Lê Hiển Tông (40-86) Trịnh Sâm tự phong Chúa (67-82) con đầu là Trịnh Tông (Khải) 1775 Nguyễn (Tây Sơn) nổi lên ở Quảng Nam (Nhạc, Huệ, Lữ) Trịnh Sâm tư thông với Đặng Thị Huệ (có con tên Cán) 1780 Loạn cung đình Canh Tí 1782 Trịnh Sâm chết Loạn Kiêu binh (82-86) đưa Trịnh Khải lên ngôi Chúa 1784, chống Nguyễn Khản, phá nhà. 1786 Nguyễn Huệ ra Bắc Hà lần I. Họ Trịnh diệt 1787 Nguyễn Huệ ra Bắc Hà lần II. Giết Nguyễn Hữu Chỉnh. Lê Chiêu Thống (1786- 89) chạy lên Kinh Bắc triều viện binh. 1788 Quân Thanh vào Thăng Long. 1789 Nguyễn Huệ ra Bắc Hà lần III, đại phá quân Thanh. Lê Chiêu Thống chạy sang Trung quốc (chết 1798). TÂY SƠN Nguyễn Huệ --> Quang Trung. 1792 Quang Trung chết.
(1796)
1801 Nguyễn Ánh toàn thắng lên ngôi vua 1802 (GIA LONG) Ra Bắc Kinh đô: Phú Xuân (Huế)
1813 Bắt đầu vụ án Nguyễn Văn Thuyên.
1817 Kết thúc vụ án Nguyễn Văn Thuyên: lăng trì Nguyễn Văn Thành: tự tử Vũ Trinh: xử trảm giam hậu 1820 Gia Long chết. |
GIA ĐÌNH NGUYỄN TỘCTiên Điền 1708-Nguyễn Nghiễm sinh (cha) 1734-Nguyễn Khản sinh (anh cả) Nguyễn Nghiễm lấy Trần Thị Tần làm vợ ba (1756) Nguyễn Nghiễm về hưu (về làng Tiên Điền, 71) và chết 1775 Mẹ Nguyễn Du chết 1777. Nguyễn Khản bị họa lây vụ Canh Tí 1780 Nguyễn Khản phong Thiếu Bảo Nguyễn Khản trốn chạy rồi chết 1786 ở Tiên Điền.
Nguyễn Quýnh về Tiên Điền, tổ chức nghĩa quân chống Tây Sơn Làng Tiên Điền bị đốt phá. Nguyễn Nễ và Đoàn Nguyễn Tuấn (anh vợ Nguyễn Du ra làm quan với Tây Sơn.) Nguyễn Quýnh bị bắt và bị giết 1791
Nguyễn Nễ chết
|
NGUYỄN DU1766 Nguyễn Du sinh ở Thăng Long (3-19-66), conthứ ba của bà Trần Thị Tần với Nguyễn Nghiễm. Theo cha về Tiên Điền, Nghệ An 1776 (1772? Hồ Phi Mai tức Hồ Xuân Hương sinh) Ra lại Thăng Long ở với anh (Nguyễn Khản) 1778. Về Nghệ An (1780) học tiếp Thi ở Sơn Nam Nguyễn Du làm Chánh Thủ Hiệu (quan võ) Thái Nguyên, 1786? Cưới vợ họ Đoàn người Quỳnh Côi (Sơn Nam, nay là Thái Bình). Trốn về quê vợ Quỳnh Côi. Nguyễn Du chạy theo vua không kịp, lại trở về Quỳnh Côi, ở đó đến 1796. Thời gian ở QC là "Mười Năm Phong Trần." 1791 thăm Nguyễn Nễ ở Thăng Long. 1793 thăm Nguyễn Nễ ở Phú Xuân, 1795 Vợ họ Đoàn chết, Nguyễn Du về Tiên Điền vợ kế họ Võ. Bỏ trốn ra Nghệ An để vào Nam theo Nguyễn Ánh, bị bắt giam hơn ba tháng. Trở về Tiên Điền: Nghèo khổ, đi săn, đi câu. Nguyễn Du ra làm quan Tri Huyện Phù Dung, Trì Phủ Thường Tín. Thanh Hiên Thi Tập - Nghỉ 4, 5 tháng Giao du với Hồ Xuân Hương (1802-1805)? Triều đình Huế 1805 - Nghỉ 8 tháng Cai bạ Quảng Bình (1809-1812). - Nghỉ 2 tháng Nam Trung Tạp Ngâm 1813-1814: Chánh Sứ đi Trung quốc. Bắc Hành Thi Tập. - Nghỉ 4 tháng 1815 vào lại Huế đặc cách Hữu Tham Tri Bộ Lễ (chức của Vũ Trinh) Hoàn thành: Li Tao (Văn Chiêu Hồn) Đoạn Trường Tân Thanh 16-9-1820: Nguyễn Du chết bệnh. |
NIÊN BIỂU CÁC TÁC PHẨM CỦA NGUYỄN DU
? 1780 - 1783 Thác lời trai Phường nón
1786 - 1804 THANH HIÊN THI TẬP - 76 bài gồm: THANH HIÊN TIỀN TẬP và THANH HIÊN HẬU TẬP (trừ Khổng Tước Vũ, Phản Chiêu Hồn, Biện Giải)
Văn tế sống hai cô gái Trường Lưu
? 1796 - 1802 NAM TRUNG TẠP NGÂM - 43 bài (thêm ba bài trên)
1804 - 1813 BẮC HÀNH THI TẬP - 130 bài (tức BẮC HÀNH TẠP LỤC)
1813 - 1814 Li Tao khóc một thời li loạn (tức Văn Chiêu Hồn)
? 1814 - 1816 Đoạn Trường Tân Thanh (tức Truyện Thúy Kiều)
Những năm có dấu ? là những thời gian sáng tác ước lượng.
Bảng Niên Biểu trích từ "Tố Như & Đoạn Trường Tân Thanh", Trần Ngọc Ninh, Việt Học/Khởi Hành xuất bản, 2004.